Thông tin chi tiết: Rác thải sinh hoạt là loại chất thải do con người sinh ra từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt và tiêu thụ sản phẩm. Rác thải nếu phân loại sẽ trở thành nguồn nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở tái chế nhựa, kim loại, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng, ủ rác hữu cơ lấy chất mùn… Phục vụ lại đời sống sản xuất, sinh hoạt của con người và giảm thiểu được lượng rác thải phải chôn lấp. Trong thực tế hiện nay, công tác phân loại và tái sử dụng lượng rác có ích này còn hạn chế và gặp nhiều trở ngại. Biện pháp xử lý truyền thống và được xem là có hiệu quả kinh tế, được áp dụng phổ biến hiện nay là chôn lấp. Tuy nhiên, diện tích các bãi chôn lấp bắt đầu hạn chế, đồng thời vấn đề thu gom cũng không được hoàn toàn triệt để tại các vùng nông thôn, vùng xa, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm mùi bắt đầu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thảm thực vật, vi sinh vật và trực tiếp đến đời sống của con người. Giải pháp tiêu hủy bằng nhiệt hay sử dụng các lò đốt đảm bảo môi trường, có hiệu quả kinh tế bước đầu được quan tâm và ứng dụng. Thông số kỹ thuật và công nghệ của lò đốt Lò đốt rác thải sinh hoạt hay đốt các chất thải rắn nói chung, thế hệ thứ nhất (phiên bản thứ nhất) được chúng tôi lựa chọn có chọn lọc, tổng hợp, nghiên cứu và chế tạo thích hợp cho việc đốt rác thải công nghiệp ít độc hại, rác thải sinh hoạt từ gia đình, rác từ chợ có độ ẩm thấp <50%. Lò đốt bao gồm buồng đốt sơ cấp tích hợp không gian sấy, không gian cháy chính, khoang thải xỉ. Buồng đốt thứ cấp gồm không gian cháy kiệt, không gian tách bụi kiểu trọng lực, buồng lưu khói và ống dẫn khói thải ra ngoài trời. Kết cấu lò: được xây bằng gạch chịu lửa, gạch cách nhiệt tiêu chuẩn và các phụ gia đặc biệt đảm bảo tính chất bền vững của kết cấu trong điều kiện vận hành nhiệt độ cao. Vỏ lò được thiết kế, che chắn bởi thép định hình I, V và tôn dày 6mm, sơn chống gỉ, sơn chịu nhiệt. Ống khói được chế tạo từ thép không gỉ. - Kích thước chính lò đốt năng suất 500 kg/giờ là: Dài x Rộng x Cao = DxRxC = 3.400mm x 1.670mm x 3.100mm. Trọng lượng lò 25.000kg. Chiều cao ống khói thải so với cốt 0,0m là 15m. - Chế độ vận hành: lò được thiết kế không sử dụng đến dầu và không sử đụng đến điện; Khi vận hành lò nên đốt tối thiểu 8 đến 10 tiếng/ngày và tốt hơn nên đốt liên tục 24/24; nạp rác thủ công theo mẻ, thải xỉ thủ công Lò được thiết kế chủ yếu vận hành bằng thủ công do các thao tác của người lao động. Đây là lựa chọn đơn giản nhất của loại lò này. Tùy theo điều kiện tại địa phương và đơn đặt hàng, lò đốt còn có thêm các lựa chọn khác như: sử dụng băng tải cấp liệu, nạp rác vào lò bằng thủy lực, ghi lò được thiết kế vận hành chế độ động, thải xỉ bằng vít tải. Các lựa chọn này được sản xuất theo đơn đặt hàng của bên mua. - Năng suất tiêu huỷ rác tuỳ theo lò và công suất đặt, công suất của lò này có thể đáp ứng gồm các loại: 250kg/giờ; 500kg/giờ; 750kg/giờ và 1.000 kg/giờ. Khi công suất trên 1.000 kg/giờ, chủ đầu tư nên áp dụng mức cơ giới hóa cao hơn trong các công đoạn: cấp rác bằng băng tải, nạp rác bằng thủy lực và sử dụng ghi động. Độ ẩm của rác phù hợp với loại lò đốt này theo tính toán và kiểm nghiệm vận hành thực tế nên nằm trong dải 25%, và không nên quá 50%. Khi độ ẩm quá lớn, chế độ cháy của lò sẽ bị ảnh hưởng, năng suất giảm và lò xuất hiện nhiều khói. Với độ ẩm tính toán như trên, trong chế độ vận hành ổn định của lò, nhiệt độ buồng đốt sơ cấp dao động từ 6500C đến 9500C; nhiệt độ buồng đốt thứ cấp từ 7500C đến 1.0500C. Thời gian lưu của khói thải trong vùng nhiệt độ cao trên 3,0 giây. Tiêu chuẩn khí thải đảm bảo QCVN 30:2010/BTNMT.
Hình ảnh tổng quan của lò đốt chất thải thế hệ thứ nhất
Lĩnh vực và phạm vi áp dụng Lò được thiết kế để đốt rác thải sinh hoạt thải ra từ hộ gia đình, chợ, rác công nghiệp ít độc hại, rơm, rạ, phế phẩm nông nghiệp, nhiên liệu sinh khối, sơ rác,... Nhiệt thừa từ khói lò có thể được tận dụng để đáp ứng và phục vụ các nhu cầu cụ thể của từng địa phương như: sấy, cấp nước nóng, cấp gió nóng, hong phơi,.. Với công suất từ 250 kg/giờ đến 1.000 kg/giờ, lò đốt có thể được sự dụng phù hợp cho các xã, thị trấn, khu đông dân cư, cụm công nghiệp,.... thải ra mỗi ngày từ 10 đến 20 m3 rác.
Buồng sơ cấp của lò đốt rác thải sinh hoạt Một số ưu điểm của công nghệ - thiết bị Lò đốt được thiết phù hợp cho việc đốt được nhiều loại rác thải, năng suất thay đổi rộng. Lò đốt không sử dụng đến dầu đốt kèm và không sử dụng đến điện để chạy các thiết bị động lực. Khi mất điện lưới, lò vẫn hoạt động bình thường. Lò đốt áp dụng triệt để phương pháp phân hủy nhiệt. Buồng đốt sơ cấp và thứ cấp của lò có nhiệt độ cao giúp phân hủy triệt để các hydrocacbon và những mùi khó chịu, đồng thời toàn bộ hệ thống không sử dụng đến nước và các dung môi khác. Cho nên công tác vận hành không phức tạp và không tốn kém. Do chế tạo từ các thiết bị nhập ngoại, gạch chịu lửa có chất lượng tốt nên tuổi thọ lò đảm bảo trên 5 năm vận hành liên tục, chi phí bảo trì - bảo dưỡng thấp, ít phải sữa chữa. Công nghệ hoàn toàn trong nước, nên chủ động trong công tác đào tạo, chuyển giao và bảo dưỡng. Yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, lắp đặt Việc vận hành lò đơn giản, không cần sử dụng nhân công có trình độ cao (3 người/ca vận hành). Diện tích lắp đặt lò 2x4m2. Không kể đến diện tích chứa rác thải và thu gom tro xỉ. Nhà che chắn lò đơn giản, diện tích tối thiểu 6x6m2; chiều cao nhà lò 8m. Diện tích toàn bộ khu tập kết, phân loại, thiêu đốt và chôn lấp rác thải sau xử lý nên rộng hơn 3.000m2. Khi đó, lượng rác thải ra mỗi ngày với số nhân khẩu từ 5.000 đến 10.000 sẽ được trên 10 năm. Việc chế tạo lò được thực hiện tại bên bán dưới 30 ngày. Thời gian lắp đặt nhanh trong vòng 24 giờ. Thời gian sấy lò trước khi đưa vào vận hành thương mại là 7 ngày. Sau đó, lò có thể bắt đầu vận hành thương mại. Hình thức cung cấp công nghệ - thiết bị Hình thức này do hai bên cùng trao đổi và thống nhất nhằm đáp ứng được lượng rác cần xử lý, đảm bảo tuổi thọ hoạt động của lò và bãi chôn lấp, ứng dụng nhiệt cho sấy sưởi nếu có. Sau khi ký kết hợp đồng, lò được chuyển đến lắp đặt tại bên mua. Bên bán hướng dẫn bên mua công tác sấy lò, vận hành, chuyển giao công nghệ đốt. Cán bộ của bên bán sẽ hướng dẫn và chuyển giao công nghệ cho bên mua, cùng vận hành thành thục liên tục trong 3 tháng kể từ ngày bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật. Bên mua phải thi móng lò theo bản vẽ của bên bán. Việc thi công này nhanh và dễ dàng theo bản vẽ của bên bán. Bên bán yêu cầu bên mua mua vận hành đúng quy trình do bên bán hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao. Trong trường hợp lò tích hợp thêm các lựa chọn cho việc cơ giới hóa, hai bên sẽ trao đổi và thống nhất trong hợp đồng kinh tế. Chào giá tham khảo Giá bán thiết bị, vận chuyển và chuyển giao công nghệ trọn gói tuỳ theo loại rác thải và năng suất cần xử lý. o Lò 250 kg/giờ là: giá thỏa thuận o Lò 500 kg/giờ là: giá thỏa thuận o Lò 750 kg/giờ là: giá thỏa thuận o Lò 1.000 kg/giờ là: giá thỏa thuận