Việc quy định khoảng cách an toàn về môi trường giữa cơ sở sản xuất, kinh doanh với khu dân cư trong Quy chuẩn QCVN 01:2025/BTNMT là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.
Các cơ sở sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực hóa chất, luyện kim, chế biến thực phẩm, nhựa, v.v... có thể phát sinh khí thải, bụi, tiếng ồn, rung, nước thải và chất độc hại.
Một số cơ sở tiềm ẩn nguy cơ sự cố môi trường như cháy nổ, rò rỉ hóa chất, tràn dầu hoặc chất thải nguy hại. Do đó việc quy định khoảng cách giúp hạn chế mức độ ảnh hưởng của các tác nhân ô nhiễm đến cư dân, giảm nguy cơ bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về hô hấp, ung thư, thần kinh…
Ngoài ra khoảng cách an toàn là vùng đệm giúp giảm thiểu tác động trong trường hợp xảy ra sự cố, tạo thời gian ứng phó kịp thời và tránh lan truyền đến khu dân cư. Việc bố trí khoảng cách hợp lý giữa khu công nghiệp và khu dân cư góp phần quy hoạch không gian đô thị hợp lý, tránh xung đột giữa mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sống. Ngăn chặn tình trạng phát triển đô thị lấn chiếm hoặc bao quanh các cơ sở ô nhiễm tiềm tàng.
Khoảng cách an toàn về môi trường giữa khu sản xuất và dân cư cần tuân theo quy định theo quy chuẩn để đảm bảo an toàn. Ảnh minh họa
Tuy nhiên việc quy định khoảng cách an toàn về môi trường giữa cơ sở sản xuất, kinh doanh với khu dân cư cần tuân theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 01:2025/BTNMT. Đây chính là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống, phù hợp với các nguyên tắc quản lý môi trường tiên tiến, hướng đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, đảm bảo Việt Nam thực hiện đúng các cam kết về môi trường trong các hiệp định thương mại và phát triển toàn cầu.
Quy chuẩn này quy định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người, gồm: Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và cơ sở xử lý chất thải, khu xử lý chất thải tập trung được xác định theo quy định tại quy chuẩn này.
Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của trang trại chăn nuôi được thực hiện theo quy định. Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người không thuộc trường hợp quy định.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người nằm trong các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu xử lý chất thải tập trung được thực hiện theo phân khu chức năng của các khu đó. Công trình xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị được thực hiện theo quy hoạch xử lý nước thải hoặc quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng nằm trong các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu xử lý chất thải tập trung.
Theo đó giá trị khoảng cách an toàn về môi trường cơ sở từ nguồn thải đến công trình gần nhất của khu dân cư được quy định cụ thể: Khu tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại thì khoảng cách an toàn là 500m; Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh và bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp thông thường là 1000m; Bãi chôn lấp chất thải trơ là 100m; Bãi chôn lấp chất thải nguy hại 1000m; Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ bằng công nghệ sinh học 500m.
Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường bằng công nghệ đốt không thu hồi năng lượng là 500m; Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường bằng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng 300m; Cơ sở xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt rác phát điện, có áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đã được áp dụng tại Nhóm các nước công nghiệp phát triển được phép áp dụng tại Việt Nam 100m.
Đối với các cơ sở xử lý chất thải nguy hại bằng công nghệ đốt; Cơ sở tái chế chất thải nguy hại; Cơ sở xử lý bùn thải thông thường, Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại bằng các công nghệ khác là 500m.
Ngoài ra quy chuẩn này còn quy định khoảng cách an toàn đối với các nhà máy, trạm xử lý nước thải, công trình xử lý bùn cặn...phải tuân theo quy định.
Yêu cầu về quản lý, quy chuẩn này quy định bắt buộc phải tuân thủ trong công tác bảo vệ môi trường, là công cụ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện án đầu tư hoặc khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người. Việc lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người phải đảm bảo sự phù hợp với quy định trong Quy chuẩn này.
Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người trên địa bàn.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người phải tuân thủ quy định tại quy chuẩn này.
Nguồn: vietq.vn