Mô tả:
Hệ thống ĐHKK có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, đến chấp lượng sống và làm việc của con người. Do vậy hệ thống ĐHKK trong một toà nhà cũng có vai trò rất quan trọng Thực ra, ngoài việc duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống ĐHKK còn phải giữ ổn định độ ẩm, độ trong sạch, độ ồn và sự lưu thông hợp lý của dòng không khí trong không gian ở một mức qui định.
Hệ thống ĐHKK có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, đến chấp lượng sống và làm việc của con người. Do vậy hệ thống ĐHKK trong một toà nhà cũng có vai trò rất quan trọng Thực ra, ngoài việc duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống ĐHKK còn phải giữ ổn định độ ẩm, độ trong sạch, độ ồn và sự lưu thông hợp lý của dòng không khí trong không gian ở một mức qui định.
Một hệ thống ĐHKK đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái không khí của không gian cần điều hòa trong một vùng qui định, nó không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài và sự biến đổi của phụ tải bên trong. Với việc áp dụng các hệ thống quản lý kỹ thuật toà nhà, việc quản lý, vận hành các hệ thống ĐHKK trở nên đơn giản và hiệu quả. Đồ hoạ hệ thống điều hoà thông gió trung tâm sẽ thể hiện các thông số của từng khu vực trong toà nhà, đối với hệ thống điều hoà các thông số này là:
- Nhiệt độ không khí tươi cung cấp tới máy điều hoà & nhiệt độ không khí sau khi được xử lý tại máy điều hoà: thông số nhiệt độ được đo bởi sensor cảm biến nhiệt độ đặt trên đường ống Duct dẫn khí
- Nhiệt độ không khí từ khu vực được cung cấp bởi máy điều hoà hồi về: Sensor cảm biến nhiệt độ là loại gắn trần, tường. Sensor này cảm nhận nhiệt độ của buồng – phòng.
- Độ ẩm không khí sau khi xử lý tại máy điều hoà: thông số độ ẩm được đo bởi sensor cảm biến độ ẩm đặt trên đường ống Duct dẫn khí
- Nồng độ không khí hồi về từ các khu vực máy điều hòa quản lý: thông số nồng độ CO2 được đo bởi sensor cảm biến độ ẩm đặt trên đường ống Duct dẫn khí, nồng độ khí CO tại khu vực bãi đỗ xe, tầng hầm.
- Trạng thái hoạt động của các thiết bị của máy điều hoà không khí: là các công tắc biểu diễn trạng thái hoạt động của các thiết bị như quạt của AHU, quạt thông gió được thiết kế kèm theo các tủ điện điều khiển của hệ thống điều hoà.
- Các thiết bị chấp hành: Van cung cấp nước lạnh cho giàn trao đổi nhiệt của các máy điều hoà, các van điều chỉnh dòng điện cung cấp cho giàn sấy nóng, các bộ biến tần điều chỉnh tốc độ động cơ, các động cơ đóng mở cửa gió của đường cấp và đường hồi của máy điều hoà AHU, ống Duct dẫn khí.
Các tín hiệu báo dòng chảy, nhiệt độ, áp suất của nước lạnh từ các đầu đo (Sensor) của hệ thống sản xuất nước lạnh chiller và nhiệt độ, độ ẩm của các máy điều hòa không khí được đưa về các điểm kết nối đầu vào tương tự AI (Analogue Input), DI (Digital Input). Thông qua chức năng xử lý tín hiệu kỹ thuật số của các bộ điều khiển sẽ đưa tới đầu ra các giá trị thích hợp để khởi động đóng mở các thiết bị truyền động điện như bơm, quạt thông gió của chiller để điều chỉnh độ mở của các van nước lạnh, điều tiết lưu lượng nước lạnh qua giàn trao đổi hay điều chỉnh tốc độ của các động cơ bơm nước, quạt gió để có thể điều tiết lưu lượng nước hoặc lưu lượng gió trong hệ thống ống dẫn cấp tới các khu vực trong toà nhà. Qua đó các thao tác về On/Off/Reset hệ thống sẽ diễn ra dễ dàng trên nền màn hình máy chủ đối với hệ thống máy điều hoà không khí.
Toàn bộ toà nhà được kiểm soát và quản lý hệ thống cấp gió tươi gồm các quạt thông gió. Hệ thống thông gió được điều khiển và giám sát từ phòng điều khiển. Hệ thống được đặt chế độ hoạt động theo thời gian cũng như được thực hiện quá trình tiết kiệm năng lượng trong các khoảng thời gian khác nhau (chế độ ngày/đêm, đông người/vắng người). Chế độ vận hành tối ưu được hỗ trợ nhờ vào các thiết bị điều khiển kỹ thuật số DDC và các thiết bị điều khiển tốc độ quạt VSD.
Hệ thống ĐHKK của toà nhà khi sử dụng hệ thống máy lạnh trung tâm dùng nước lạnh được sản xuất bởi hệ thống làm lạnh nước chiller. Hệ thống điều khiển cho phép vận hành uyển chuyển, phù hợp và tiết kiệm năng lượng.
Điều khiển tự động cụm máy chiller: Tính tải lạnh tiêu thụ thực tế của toà nhà và tính số bơm, phần trăm công suất bơm và số máy nén chiller cần chạy. Bộ điều khiển sẽ lưu giữ các chương trình lập trình chu trình chạy và dừng của hệ thống, thực hiện điều khiển hệ thống này hoạt động theo chu trình hoàn toàn tự động.
Điều khiển bộ xử lý không khí – AHU : Các AHU dược lắp đặt phục vụ cho các phòng và các khu vực công cộng. Các bộ điều khiển MEC sẽ tự động điều khiển lưu lượng nước cấp qua van, phần trăm công suất điện trở sưởi để đạt yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm. Các phòng lớn quạt AHU sẽ được điều khiển vô cấp bởi các bộ biến tần , đối với các phòng có AHU đôi sẽ chạy 1 hoặc nhiều AHU cùng lúc tuỳ theo yêu cầu tải.
Phòng có đông người, các cửa chắn gió sẽ mở lớn để tăng lưu lượng gió cung cấp cho các khu vực này và ngược lại khi phòng vắng người các cửa gió sẽ đóng bớt để ngăn bớt lượng gió cấp.
Điều khiển các dàn lạnh – FCU: Các FCU lắp đặt cho các văn phòng, các khu công cộng trong toà nhà được điều khiển tự động bằng bộ điều khiển TEC nối mạng có thể vận hành trực tiếp từ phòng điều khiển trung tâm. Bộ điều khiển sẽ tự động điều chỉnh van cấp nước lạnh để điều hoà nhiệt độ trong phòng. Người sử dụng có thể thay đổi nhiệt độ yêu cầu bằng một bộ đầu dò có màn hình LCD hiển thị được gắn trong phòng.
- Nhiệt độ không khí tươi cung cấp tới máy điều hoà & nhiệt độ không khí sau khi được xử lý tại máy điều hoà: thông số nhiệt độ được đo bởi sensor cảm biến nhiệt độ đặt trên đường ống Duct dẫn khí
- Nhiệt độ không khí từ khu vực được cung cấp bởi máy điều hoà hồi về: Sensor cảm biến nhiệt độ là loại gắn trần, tường. Sensor này cảm nhận nhiệt độ của buồng – phòng.
- Độ ẩm không khí sau khi xử lý tại máy điều hoà: thông số độ ẩm được đo bởi sensor cảm biến độ ẩm đặt trên đường ống Duct dẫn khí
- Nồng độ không khí hồi về từ các khu vực máy điều hòa quản lý: thông số nồng độ CO2 được đo bởi sensor cảm biến độ ẩm đặt trên đường ống Duct dẫn khí, nồng độ khí CO tại khu vực bãi đỗ xe, tầng hầm.
- Trạng thái hoạt động của các thiết bị của máy điều hoà không khí: là các công tắc biểu diễn trạng thái hoạt động của các thiết bị như quạt của AHU, quạt thông gió được thiết kế kèm theo các tủ điện điều khiển của hệ thống điều hoà.
- Các thiết bị chấp hành: Van cung cấp nước lạnh cho giàn trao đổi nhiệt của các máy điều hoà, các van điều chỉnh dòng điện cung cấp cho giàn sấy nóng, các bộ biến tần điều chỉnh tốc độ động cơ, các động cơ đóng mở cửa gió của đường cấp và đường hồi của máy điều hoà AHU, ống Duct dẫn khí.
Các tín hiệu báo dòng chảy, nhiệt độ, áp suất của nước lạnh từ các đầu đo (Sensor) của hệ thống sản xuất nước lạnh chiller và nhiệt độ, độ ẩm của các máy điều hòa không khí được đưa về các điểm kết nối đầu vào tương tự AI (Analogue Input), DI (Digital Input). Thông qua chức năng xử lý tín hiệu kỹ thuật số của các bộ điều khiển sẽ đưa tới đầu ra các giá trị thích hợp để khởi động đóng mở các thiết bị truyền động điện như bơm, quạt thông gió của chiller để điều chỉnh độ mở của các van nước lạnh, điều tiết lưu lượng nước lạnh qua giàn trao đổi hay điều chỉnh tốc độ của các động cơ bơm nước, quạt gió để có thể điều tiết lưu lượng nước hoặc lưu lượng gió trong hệ thống ống dẫn cấp tới các khu vực trong toà nhà. Qua đó các thao tác về On/Off/Reset hệ thống sẽ diễn ra dễ dàng trên nền màn hình máy chủ đối với hệ thống máy điều hoà không khí.
Toàn bộ toà nhà được kiểm soát và quản lý hệ thống cấp gió tươi gồm các quạt thông gió. Hệ thống thông gió được điều khiển và giám sát từ phòng điều khiển. Hệ thống được đặt chế độ hoạt động theo thời gian cũng như được thực hiện quá trình tiết kiệm năng lượng trong các khoảng thời gian khác nhau (chế độ ngày/đêm, đông người/vắng người). Chế độ vận hành tối ưu được hỗ trợ nhờ vào các thiết bị điều khiển kỹ thuật số DDC và các thiết bị điều khiển tốc độ quạt VSD.
Hệ thống ĐHKK của toà nhà khi sử dụng hệ thống máy lạnh trung tâm dùng nước lạnh được sản xuất bởi hệ thống làm lạnh nước chiller. Hệ thống điều khiển cho phép vận hành uyển chuyển, phù hợp và tiết kiệm năng lượng.
Điều khiển tự động cụm máy chiller: Tính tải lạnh tiêu thụ thực tế của toà nhà và tính số bơm, phần trăm công suất bơm và số máy nén chiller cần chạy. Bộ điều khiển sẽ lưu giữ các chương trình lập trình chu trình chạy và dừng của hệ thống, thực hiện điều khiển hệ thống này hoạt động theo chu trình hoàn toàn tự động.
Điều khiển bộ xử lý không khí – AHU : Các AHU dược lắp đặt phục vụ cho các phòng và các khu vực công cộng. Các bộ điều khiển MEC sẽ tự động điều khiển lưu lượng nước cấp qua van, phần trăm công suất điện trở sưởi để đạt yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm. Các phòng lớn quạt AHU sẽ được điều khiển vô cấp bởi các bộ biến tần , đối với các phòng có AHU đôi sẽ chạy 1 hoặc nhiều AHU cùng lúc tuỳ theo yêu cầu tải.
Phòng có đông người, các cửa chắn gió sẽ mở lớn để tăng lưu lượng gió cung cấp cho các khu vực này và ngược lại khi phòng vắng người các cửa gió sẽ đóng bớt để ngăn bớt lượng gió cấp.
Điều khiển các dàn lạnh – FCU: Các FCU lắp đặt cho các văn phòng, các khu công cộng trong toà nhà được điều khiển tự động bằng bộ điều khiển TEC nối mạng có thể vận hành trực tiếp từ phòng điều khiển trung tâm. Bộ điều khiển sẽ tự động điều chỉnh van cấp nước lạnh để điều hoà nhiệt độ trong phòng. Người sử dụng có thể thay đổi nhiệt độ yêu cầu bằng một bộ đầu dò có màn hình LCD hiển thị được gắn trong phòng.
Điều khiển quạt gió thải: các quạt gió thải được điều khiển trực tiếp tại Work station theo 2 chế độ: Remote và Schedule theo thời gian. Quạt ở tầng hầm, khu để xe được điều khiển bằng biến tần để tăng hay giảm công suất quạt hút khí thải tuỳ theo nồng độ khí CO tầng hầm, khu để xe.