Ngói bê tông hay còn gọi là ngói xi măng, ngói màu, là vật liệu lợp mái được sản xuất từ hỗn hợp xi măng, cát, cốt liệu (sợi thủy tinh, sợi tổng hợp, tro bay..). Ngói bê tông đã xuất hiện rất lâu trên thị trường Việt Nam bắt đầu từ những xưởng sản xuất thủ công cho tới bây giờ là những nhà máy sản xuất hiện đại theo công nghệ của các nước tiên tiến.
Với công nghệ sản xuất hiện đại ngày nay có hàng trăm loại ngói bê tông trên thị trường với nhiều kiểu dáng, thiết kế khác nhau. Mỗi sản phẩm đều có ứng dụng và công năng riêng biệt. Ngói được phân loại theo những tiêu chí như phân loại ngói theo kiểu dáng như ngói sóng, ngói phẳng...Phân loại ngói theo nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên để ngói bê tông luôn đảm bảo chất lượng, độ bền cao thì trong quá trình sản xuất nên tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1453:2023 ngói bê tông và phụ kiện do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho ngói bê tông và phụ kiện dùng lợp mái, ốp hoặc lót tường. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho ngói bê tông và phụ kiện có kết hợp các lớp phủ bề mặt và các thành phần bê tông dán.
Theo đó về yêu cầu kỹ thuật tiêu chuẩn này hướng dẫn, vật liệu sử dụng trong sản xuất ngói bê tông và phụ kiện là bê tông được tạo thành bằng cách trộn và đóng rắn hỗn hợp xi măng, cốt liệu và nước. Ngoài các thành phần cơ bản, bê tông còn có thể chứa chất tạo màu và phụ gia. Bề mặt tiếp xúc (mặt trên) của ngói hoặc phụ kiện phải có cấu trúc hài hòa với mái hoặc tường được hoàn thiện.
Đồng thời cho phép viên ngói hoặc phụ kiện có một số đặc điểm bề mặt như các vết nứt không liên tục ở mặt dưới của viên ngói hoặc phụ kiện do kết quả của quá trình sản xuất; các vết trầy xước và mài mòn do đóng gói, xếp dỡ hoặc vận chuyển mà không gây ảnh hưởng đến các đặc tính chất lượng khác; các thay đổi nhẹ về màu sắc do quá trình sản xuất hoặc tác động của thời tiết; sự nở hoa nhẹ mà không làm thay đổi các đặc tính chất lượng khác.
Về chiều dài treo của ngói phải được nhà sản xuất công bố trong thông số kỹ thuật của sản phẩm. Đối với ngói có cạnh trước đồng đều, chiều dài treo l1, khi thử nghiệm phải nằm trong khoảng ± 4 mm so với chiều dài treo do nhà sản xuất công bố. Độ vuông góc đối với ngói có chiều dài treo không đổi, khi thử nghiệm theo 6.1, không được lớn hơn 4 mm. Chỉ tiêu này không áp dụng cho các loại ngói được thiết kế, chẳng hạn vì lý do thẩm mỹ, với cạnh trước không đều.
Chiều rộng làm việc của ngói phải được nhà sản xuất công bố trong thông số kỹ thuật của sản phẩm. Độ rộng của rãnh liên kết theo chiều dọc viên ngói cũng có thể được nhà sản xuất công bố trong thông số kỹ thuật của sản phẩm. Chỉ tiêu này không áp dụng cho các loại ngói được thiết kế, chẳng hạn vì lý do thẩm mỹ, với chiều rộng làm việc thay đổi ngẫu nhiên.
Đối với ngói có rãnh liên kết theo chiều dọc được nhà sản xuất công bố độ rộng của rãnh liên kết. Đối với ngói không có rãnh liên kết theo chiều dọc hoặc ngói có rãnh liên kết theo chiều dọc nhưng nhà sản xuất không công bố độ rộng của rãnh liên kết, khi thử nghiệm chiều rộng làm việc trung bình phải nằm trong khoảng ± 5 mm so với chiều rộng làm việc do nhà sản xuất công bố. Đối với ngói không có rãnh liên kết, khi thử nghiệm chiều rộng làm việc trung bình phải nằm trong khoảng ± 3 mm của chiều rộng làm việc do nhà sản xuất công bố.
Khi ngói được thử nghiệm khe hở bất kỳ giữa các điểm tiếp xúc được thiết kế và bề mặt phẳng không vượt quá 3 mm hoặc cw/100 mm, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Điều này không áp dụng khi nhà sản xuất công bố rằng ngói được thiết kế có ít hơn bốn điểm tiếp xúc với một bề mặt phẳng, và/hoặc ngói được thiết kế không đồng đều về độ phẳng.
Về phụ kiện nhà sản xuất phải xác định và công bố các kích thước, dung sai và phương pháp đo đối với phụ kiện, liên quan đến việc sử dụng chúng. Trong trường hợp liên quan, ngói phối hợp với phụ kiện đó phải phù hợp theo quy định. Khối lượng của ngói hoặc phụ kiện phải được nhà sản xuất công bố trong thông số kỹ thuật của sản phẩm. Khi ngói được thử nghiệm khối lượng trung bình phải nằm trong khoảng do nhà sản xuất công bố ± 0,2 kg đối với trường hợp khối lượng công bố của ngói không lớn hơn 2 kg; khối lượng do nhà sản xuất công bố ± 10 % đối với trường hợp khối lượng công bố của ngói lớn hơn 2 kg.
Lưu ý, các lỗ bắt vít, nếu có phải được thiết kế để có thể cố định ngói hoặc phụ kiện vào kết cấu mái hoặc tường hoặc bộ phận khác bằng các dụng cụ cố định thích hợp. Lưu ý, chi tiết về kích thước và vị trí của các lỗ bắt vít có thể được nêu trong tài liệu kỹ thuật và/hoặc thương mại của nhà sản xuất. Thông thường, các dụng cụ cố định có thể là: đinh, vít, móc, kẹp, dây thép,.... Các dụng cụ cố định này không được ảnh hưởng xấu đến các đặc tính chất lượng hoặc hiệu suất lắp đặt của ngói bê tông hoặc phụ kiện đang sử dụng.
Yêu cầu độ bền cơ học khi ngói được thử nghiệm lực uốn gãy nhỏ nhất không được nhỏ hơn giá trị cho hoặc số lượng viên ngói có lực uốn gãy nhỏ hơn giá trị thích hợp phải không được nhiều hơn giá trị chấp nhận thích hợp. Ngói được thử nghiệm trước 28 ngày sau khi sản xuất được coi là phù hợp nếu đạt ít nhất 80% các giá trị quy định và nhà sản xuất có thể chứng minh bằng phương pháp thống kê rằng các giá trị đạt được ở 28 ngày.
Về độ thấm nước khi thử nghiệm mặt dưới của ngói và/hoặc ngói máng có thể có giọt nước nhưng không giọt nào được rơi trước khi hoàn thành thử nghiệm (20 h). Các phụ kiện, ngoại trừ ngói máng không bắt buộc phải thử nghiệm độ thấm nước. Hay khả năng chống đỡ của ngói có vấu khi thử nghiệm vấu phải đỡ được viên ngói ở vị trí thử nghiệm mà không bị rơi trước khi hoàn thành thử nghiệm (1 min). Lưu ý, yêu cầu này là không bắt buộc và áp dụng khi có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Đối với ngói khi thử nghiệm phải phù hợp với các yêu cầu về độ thấm nước và lực uốn gãy. Phụ kiện khi thử nghiệm các phụ kiện, ngoại trừ ngói máng, phải không bị vỡ, tách rời thành nhiều mảnh hoặc nứt. Ngói máng khi thử nghiệm phải phù hợp với yêu cầu về độ thấm nước.
Yêu cầu chung khi lấy mẫu đánh giá các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn này, mỗi chỉ tiêu thử nghiệm phải được xem xét riêng biệt. Nếu một viên ngói hoặc phụ kiện không đạt yêu cầu thì phải lấy lại mẫu lần thứ hai, gồm 10 viên ngói hoặc phụ kiện (lấy 11 viên đối với chỉ tiêu xác định chiều rộng làm việc). Tất cả các viên ngói hoặc phụ kiện trong lần lấy mẫu thứ hai phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Nếu nhiều hơn một viên ngói hoặc phụ kiện trong lần lấy mẫu đầu tiên không đạt yêu cầu hoặc một viên ngói hoặc phụ kiện trong lần lấy mẫu thứ hai không đạt yêu cầu thì sản phẩm được đánh giá là không phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Quy trình lấy mẫu phải đảm bảo mọi viên ngói hoặc phụ kiện đều có cơ hội được chọn là như nhau.
Ngói bê tông và phụ kiện phù hợp với tiêu chuẩn này phải được đánh dấu bằng tên của nhà sản xuất hoặc nhãn hiệu hoặc các cách nhận dạng tương đương khác. Các thông tin sau đây phải được ghi rõ trên phiếu giao hàng hoặc hóa đơn hoặc giấy chứng nhận của nhà cung cấp kèm theo lô hàng ngói bê tông và/hoặc phụ kiện: tên hoặc nhãn hiệu hoặc các cách nhận dạng khác của nhà sản xuất; Quốc gia xuất xứ và các tổ chức (tùy chọn); số hiệu của Tiêu chuẩn này, tức là TCVN 1453; tên và màu sắc của sản phẩm.
Ngói hoặc phụ kiện phải được bao gói bằng vật liệu mềm xốp, hoặc buộc thành từng bỏ. Ngói hoặc phụ kiện phải được bảo quản trong kho có mái che, xếp từng lô theo chủng loại, xếp ngay ngắn và nghiêng theo chiều dài viên ngói hoặc phụ kiện, thành từng chồng.
Ngói hoặc phụ kiện được vận chuyển bằng mọi phương tiện. Việc bốc dỡ sản phẩm phải nhẹ nhàng cẩn thận, tránh va đập. Khi vận chuyển, ngói hoặc phụ kiện được xếp ngay ngắn sát vào nhau, được chèn chặt bằng vật liệu mềm như xốp, bông cách nhiệt, rơm, rạ,...
nguồn: vietq.vn