Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản theo hướng an toàn và bền vững nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
19/05/2025
9 Lượt xem
Huyện Nam Đàn, Nghệ An, nằm ở hạ lưu sông Lam (18°34’B - 18°47’B, 105°24’Đ - 105°37’Đ), có 48% diện tích là đất nông nghiệp. Được quy hoạch thành trung tâm du lịch quốc gia, Nam Đàn đang phát triển kinh tế tổng hợp với thế mạnh về du lịch, công nghiệp nhẹ và nông nghiệp trang trại dọc theo Quốc lộ 46 và sông Lam. Huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới trước 3 năm và được phê duyệt xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu gắn với phát triển văn hóa và du lịch.
Tuy nhiên, so với tiềm năng, kinh tế Nam Đàn, đặc biệt là nông nghiệp, vẫn còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết chuỗi giá trị và chưa khai thác hết tiềm năng đất đai, sản phẩm phục vụ du lịch còn ít. Thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nâng cao năng lực sản xuất và quản lý là hướng đi tất yếu để đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp giảm dần.
Ứng dụng công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng suất, chất lượng, truy xuất nguồn gốc, hiệu quả sản xuất, giảm tác động bất lợi của khí hậu và tạo điều kiện tối ưu cho cây trồng, vật nuôi. Đây là xu hướng tất yếu trong hội nhập, giải pháp hiệu quả tái cơ cấu nông nghiệp, tạo đột phá, nâng cao giá trị sản phẩm, thu nhập cho người dân và xây dựng thành công Nông thôn mới kiểu mẫu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, CN. Ngô Hoàng Linh cùng các cộng sự tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Nghệ An đã thực hiện dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản theo hướng an toàn và bền vững nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” đã được thực hiện.
Sau một thời thực hiện, dự án thu được các kết quả quan trọng sau:
Dự án đã triển khai thành công các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản theo hướng an toàn và bền vững tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, đạt được những kết quả nổi bật sau:
1. Đánh giá hiện trạng và lựa chọn địa điểm, đối tượng
Đã tiến hành khảo sát, đánh giá chi tiết hiện trạng sản xuất nông nghiệp và công nghệ đang được áp dụng tại vùng dự án. Qua đó, xác định rõ những thuận lợi, khó khăn, cũng như nguyện vọng của người dân và chính quyền địa phương đối với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Dựa trên kết quả khảo sát, dự án đã lựa chọn được các địa điểm phù hợp và các hộ nông dân tiêu biểu để trực tiếp tham gia vào việc triển khai các nội dung của dự án, đảm bảo tính đại diện và hiệu quả thực tế.
2. Triển khai thành công ba mô hình ứng dụng công nghệ
Ba mô hình trọng điểm của dự án đã được triển khai đúng theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, thậm chí một số chỉ tiêu đạt được vượt trội so với cam kết ban đầu:
Mô hình sản xuất rau và dưa lưới trong nhà kính theo tiêu chuẩn VietGAP: Mô hình đã đạt sản lượng 17,5 tấn dưa lưới với trọng lượng trung bình từ 1,65 đến 2,27 kg/quả và 26,1 tấn rau các loại, đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP TCVN 11892-2:2017 (vượt lần lượt 1,5 tấn dưa lưới và 2,1 tấn rau so với kế hoạch). Hợp tác xã NNDV Nam An đã ký kết hợp đồng tiêu thụ ổn định với Công ty TNHH Dịch vụ NN Hòa Phát với quy mô trên 16 tấn dưa lưới/năm (trọng lượng quả 1,5 - 2,2 kg) và trên 24 tấn rau/năm đạt chuẩn VietGAP.
Mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuất và chế biến hồng quả an toàn theo chuỗi giá trị: Đã sản xuất thành công 4.520 kg hồng sấy dẻo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được đóng gói cẩn thận và gắn tem truy xuất nguồn gốc (vượt 157 kg so với kế hoạch). Sản phẩm "Hồng Đại Tuệ" đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ và được chấp nhận đơn (số 4-2020-48870). Hợp tác xã cũng đã xây dựng và công bố Tiêu chuẩn cơ sở TCSS 01:2020/Đại Tuệ và Bản tự công bố sản phẩm số 01:2020/Nam Kim. Sản phẩm được quản lý bằng tem điện tử truy xuất nguồn gốc. Hợp tác xã NNCNC sản xuất và chế biến chanh Nam Kim đã ký hợp đồng tiêu thụ 4,5 tấn hồng sấy dẻo/năm với Công ty TNHH sản xuất và thương mại SunFARM.
Mô hình chăn nuôi gà chọi lai thương phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP: Đã tổ chức nuôi thành công 30.000 con gà chọi lai theo tiêu chuẩn VietGAP, có bổ sung chế phẩm thảo dược vào thức ăn, đạt tổng khối lượng 61.500 kg. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tại thời điểm 14 tuần tuổi cho thấy tỷ lệ nuôi sống đạt 96,66%; khối lượng cơ thể trung bình 2.238,09±8,37 g; tỷ lệ mỡ bụng thấp; tỷ lệ thân thịt cao (71,90±0,07% ở gà trống và 69,06±0,24% ở gà mái), với tỷ lệ thịt đùi cao hơn thịt ức, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam. Sản phẩm gà lai chọi của Tổ hợp tác đã được đăng ký nhãn hiệu và được Cục Sở hữu Trí tuệ chấp nhận đơn (số 4-2020-48872). Tổ hợp tác cũng đã ban hành Tiêu chuẩn cơ sở TCCS:01/2020/THT GCL và Bản tự công bố sản phẩm số 01/2020/THT GCL, đồng thời áp dụng tem truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm gà thịt VietGAP của các hộ thành viên.
3. Đào tạo và chuyển giao kỹ thuật
Đã tổ chức các lớp đào tạo và chuyển giao quy trình kỹ thuật trồng rau cải xanh và dưa lưới giống AB SWEET GOLD trong nhà kính theo tiêu chuẩn VietGAP cho 100 nông dân trong và ngoài mô hình.
Đã đào tạo và chuyển giao quy trình chăn nuôi gà chọi lai theo tiêu chuẩn VietGAP, bao gồm cả việc bổ sung chế phẩm thảo dược vào thức ăn, cho 100 nông dân trong và ngoài mô hình.
Đã đào tạo và chuyển giao phương pháp chế biến và bảo quản hồng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho 30 nông dân trong và ngoài mô hình.
4. Truyền thông và đánh giá kết quả:
Đã xây dựng và phát sóng 01 video phóng sự (thời lượng 3-5 phút) trên truyền hình địa phương, giới thiệu về quá trình triển khai và kết quả đạt được của 03 mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản theo hướng an toàn và bền vững, phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại huyện Nam Đàn.
Đã tổ chức thành công 03 hội thảo khoa học, mỗi hội thảo có sự tham gia của khoảng 40 người, để đánh giá một cách khách quan và toàn diện các kết quả thực hiện của từng mô hình.
Từ các kết quả thu được, nhóm thực hiện dự án kiến nghị cần tiếp tục triển khai và theo dõi hiệu quả của các mô hình này trong những năm tiếp theo để có những kết luận chính xác và toàn diện hơn về tính bền vững và khả năng nhân rộng; khuyến nghị tiếp tục phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực (rau, dưa lưới, gà, hồng) để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chương trình phục vụ xây dựng nông thôn mới tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để các mô hình thành công của dự án được nhân rộng tại địa phương và các vùng có điều kiện tương đồng trên cả nước.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20709/2022) tại Cục Thông tin, Thống kê.