Sorbitol (E420i) thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt, được phép sử dụng trong thực phẩm. Ngoài ra còn có tác dụng tạo độ bóng và giữ độ ẩm cho thực phẩm.
Thông thường, Sorbitol được tách chiết từ tự nhiên ( táo, lê, đào, mận khô, dâu rừng…). Trong công nghiệp, Sorbitol được sản xuất từ glucose dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, hydro hóa với niken (Ni), nói nôm na là đường glucose được hydro hóa với xúc tác Ni sẽ tạo thành Sorbitol.
Sorbitol có một hương vị ngọt mát và có vị ngọt giống 60% so với đường mía (đường Saccharose). Nó có thể được cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sôcôla để tránh thực phẩm bị khô và cứng bằng độ ẩm của nó và khả năng ổn định tốt. Mặt khác nó có thể giữ được hương thơm và không bị bay hơi.
Sorbitol được sử dụng như chất làm ngọt trong nhiều sản phẩm, nó cũng là kem dưỡng ẩm tốt và ổn định bên cạnh việc mang lại hương vị ngọt ngào
Sorbitol còn là một hương vị lý tưởng để sản xuất bánh quy với màu sắc tươi sáng và không phải lo lắng về màu sắc, và nó cũng rất tốt khi kết hợp sử dụng với các chất phụ gia khác như đường mía, protein hay chất béo thực vật.
Công thức hóa học: C6H14O6
Công thức phân tử
Tính chất
Sorbitol là một sản phẩm màu trắng, không mùi, có vi ngọt dễ chịu, hòa tan tốt trong môi trường nước và rượu nhưng không hòa tan trong dung môi hữu cơ. Điều lí thú là Sorbitol không có tính khử, không thể lên men được và rất bền trước sự tấn công của vi khuẩn.
Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng góp phần cải thiện việc bảo quản các sản phẩm béo.
Vai trò của Sorbitol trong thực phẩm
- Làm giảm điểm đóng băng của kem giúp cho kem mềm hơn.
- Được sử dụng như một chất giữ ẩm và tạo độ nhớt, tạo bóng, kiểm soát hiện tượng kết tinh đường mía.
- Không xảy ra phản ứng caramel hóa nên có thể cải thiện cảm quan của nước trái cây.
- Thường được sử dụng trong công thức sản xuất kẹo để giảm chi phí.
- Độ nhớt của syrup Sorbitol hữu ích trong việc làm chậm kết tinh.
Trong công nghệ sản xuất bánh:
- Sorbitol là chất giữ ẩm và bảo vệ bề mặt bánh nướng.
- Làm chậm quá trình lên men.
- Tăng khả năng chống chịu nhiệt cho bánh làm chậm xảy ra phản ứng caramen để bánh khỏi bị cháy khi lớp ruột bên trong chưa chín tới.
- Giảm kết tinh vón cục tạo cấu trúc mềm xốp cho bánh.
- Tăng khả năng hút ẩm giúp bánh nướng không bị khô và nứt nẻ.
- Làm chậm quá trình kết tinh saccharose.
Bảng liều lượng sử dụng trong thực phẩm
STT | Nhóm thực phẩm | ML |
1 | Sữa lên men (nguyên chất) | GMP |
2 | Quả tươi đã xử lý bề mặt | GMP |
3 | Quả khô | 5000 |
4 | Rau, củ lên men (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) và sản phẩm rong biển lên men không bao gồm sản phẩm đậu tương lên men của mã thực phẩm 06.8.6, 06.8.7, 12.9.1, 19.9.2.1, 12.9.2.3 | GMP |
5 | Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao | GMP |
6 | Sản phẩm cacao, sô cô la | GMP |
7 | Mỳ ống, mì dẹt đã được làm chín và các sản phẩm tương tự | GMP |
8 | Các nhóm thực phẩm theo ghi chú 500 | GMP |